LIỀU DÙNG:
*Người lớn
- Bệnh ấu trùng sán lợn Cysticercus cellulosae ở mô thần kinh:
+ Cân nặng ≥ 60 kg: 400 mg/lần x 2 lần/ngày uống cùng với thức ăn, trong 8 - 30 ngày.
+ Cân nặng < 60 kg: 15 mg/kg/ngày (không quá 800 mg/ngày), chia 2 lần, uống cùng với thức ăn, trong 8 - 30 ngày.
Có thể nhắc lại nếu cần thiết.
- Bệnh nang sán chó Echinococcus (điều trị xen kẽ với phẫu thuật): liều dùng như trên, nhưng một đợt điều trị kéo dài 28 ngày, nhắc lại sau 14 ngày nghỉ thuốc. Cứ thế điều trị 3 đợt liên tiếp.
- Giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim: 400 mg uống 1 liều duy nhất trong 1 ngày. Có thể nhắc lại sau 3 tuần.
- Giun lươn (Strongyloides): 400 mg/lần/ngày uống trong 3 ngày. Có thể nhắc lại sau 3 tuần.
- Giun Capillaria: 200 mg/lần x 2 lần/ngày, trong 10 ngày.
- Ấu trùng di trú ở da: 400 mg/lần/ngày, uống trong 3 ngày. Có thể tăng lên 5 - 7 ngày mà không thêm tác dụng không mong muốn.
- Bệnh do Giardia: 400 mg/lần/ngày, uống trong 5 ngày.
- Bệnh sán lá gan do Clonorchis sinensis: 10 mg/kg/ngày, uống trong 7 ngày.
- Bệnh giun chỉ bạch huyết Wuchereria bancrofti, Brugia melafi), nhiễm giun chỉ tiềm ẩn (bệnh phổi nhiệt đới tăng bạch cầu ưa eosin): diethylcarbamazin là thuốc
được lựa chọn để diệt giun chỉ cả ấu trùng lẫn trưởng thành. Ở các vùng có bệnh giun chỉ lưu hành, hàng năm cho 1 liều đơn albendazol 400 mg với diethylcarbamazin 6 mg/kg hoặc ivermectin (200 microgam/kg) có tác dụng ngăn chặn bệnh lây truyền. Điều trị như vậy tiếp tục ít nhất trong 5 năm.
- Nhiễm Toxocara (ấu trùng di trú nội tạng): 400mg/lần x 2 lần/ngày, trong 5 ngày.
*Trẻ em từ 2 - 17 tuổi
- Giun lươn (Strongyloides): 400 mg/lần/ngày uống trong 3 ngày. Có thể nhắc lại sau 3 tuần.
- Nhiễm giun lươn mạn tính: 400 mg/lần x 2 lần/ngày, uống trong 3 ngày. Có thể lặp lại điều trị sau 3 tuần nếu cần thiết.
- Bệnh nang sán chó (Echinococcus granulosus): Trẻ em trên 6 tuổi uống 15 mg/kg/ngày (khoảng 1 - 2 viên/lần, không quá 800 mg/ngày), chia làm 2 lần,
uống cùng với thức ăn, điều trị trong 28 ngày, nhắc lại sau 14 ngày ngừng thuốc, điều trị 2 - 3 đợt liên tiếp. Chưa có liều cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim: 400 mg uống 1 liều duy nhất trong 1 ngày. Có thể nhắc lại sau 3 tuần.
- Bệnh ấu trùng sán lợn Cysticercus cellulosae ở mô thần kinh: Trẻ em trên 6 tuổi uống 15 mg/kg/ngày (khoảng 1 - 2 viên/lần, không quá 800 mg/ngày), chia 2 lần, uống cùng với thức ăn, trong 8 - 30 ngày. Có thể nhắc lại nếu cần thiết. Chưa có liều cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Giun Capillaria: 200 mg/lần x 2 lần/ngày, trong 10 ngày.
- Ấu trùng di trú ở da: Trẻ em ≥ 40 kg uống 200 mg/lần/ngày (5 mg/kg/ngày), trong 3 ngày. Chưa có liều cho trẻ em < 40 kg.
- Bệnh sán lá gan do Clonorchis sinensis: Trẻ em ≥ 20 kg uống 200 mg/lần/ngày (10 mg/kg/ngày), trong 7 ngày. Chưa có liều cho trẻ em < 20 kg.
- Nhiễm Toxocara (ấu trùng di trú nội tạng): 400 mg/lần x 2 lần/ngày, trong 5 ngày.
CÁCH DÙNG:
Dùng đường uống. Viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền và trộn với thức ăn. Không cần phải nhịn đói hoặc tẩy.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chi tiết xin tham khảo toa của thuốc.